[Workshop]Hội thảo khoa học có yếu tố quốc tế về GIS và các công nghệ tiên tiến (GISATS 2014)
Từ ngày 03/11 đến 04/11/2014, trường Đại học (ĐH) Công nghệ thông tin và Truyền thông (ĐH Thái Nguyên) phối hợp với Trường ĐH Phùng Giáp – FengChia (Đài Loan) tổ chức khai mạc “Hội thảo khoa học có yếu tố quốc tế về GIS và công nghệ cao năm 2014”_International Symposium on GIS and Advanced Technologies (GISATS 2014). Đến dự có đồng chí Nhữ Văn Tâm, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; lãnh đạo các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Thông Tin và Truyền thông, Khoa học Công nghệ; lãnh đạo ĐH Thái Nguyên, ĐH Phùng Giáp; cùng đông đảo các nhà nghiên cứu, nhà khoa học trong và ngoài nước.
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System-gọi tắt là GIS) là một hệ thống thông tin được thiết kế để thu thập, cập nhật, lưu trữ, tích hợp, xử lý, tra cứu, phân tích và hiển thị mọi dạng dữ liệu địa lý. Tại Việt Nam, nhiều sản phẩm phần mềm và ứng dụng công nghệ GIS đã có mặt trong các lĩnh vực của đời sống như: quy hoạch nông, lâm nghiệp; ứng phó biến đổi khí hậy; quy hoạch và quản lý đô thị; chỉ dẫn du lịch…
Chương trình của Hội thảo gồm 1 phiên toàn thể, 8 phiên chuyên đề, tập trung vào 4 chủ đề chính: Công nghệ GIS và viễn thám; kỹ thuật y sinh; ứng phó biến đổi khí hậu; phát triển nông lâm nghiệp bền vững và công nghệ thông tin và truyền thông. Trung tâm tích hợp liên ngành giám sát hiện trường Field Monitoring (FIMO), vinh dự được tham dự hội thảo cùng các lãnh đạo của tỉnh Thái Nguyên, Bộ Giáo dục Đào tạo, Chủ tịch, phó Chủ tịch, các Giáo sư, Tiến sĩ đầu ngành về GIS của Đài Loan cùng các nhà nghiên cứu, khoa học về GIS cùng tham dự hội thảo.
Trung tâm FIMO tham dự hội thảo với mong muốn được hợp tác và phát triển trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu về GIS và viễn thám với các đối tác trong và ngoài nước. Dẫn đầu đoàn là: PGS.TS Phạm Văn Cự (Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội – Chuyên gia đầu ngành về bản đồ, địa lý, GIS và viễn thám) cùng PGS.TS Nguyễn Hải Châu và TS. Bùi Quang Hưng (Trường Đại học Công Nghệ – Đại học Quốc Gia Hà Nội – Chuyên gia về lĩnh vực GIS, hệ thống thông tin, phát triển hệ thống công nghệ cao). Tại hội thảo, các chuyên gia đã tham luận, đóng góp ý kiến, xây dựng và đề xuất cơ hội hợp tác cùng với các đối tác, đặc biệt là về phía Đại học FengChia do đã có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu, phát triển GIS đứng hàng đầu ở Đài Loan.
Trung tâm FIMO cũng đã đóng góp vai trò quan trọng trong hội thảo khi có 3 công bố, bài báo đăng trong hội thảo quốc tế về GIS và công nghệ cao, bao gồm các lĩnh vực:
– Quản lý biến đối sử dụng đất (PGS.TS Phạm Văn Cự et al.)
– Mô hình cảnh báo và giám sát ô nhiễm không khí (TS. Nguyễn Thị Nhật Thanh et al.)
– Kiến trúc xây dựng hệ thống WebGIS nguồn mở (ThS. Phạm Hữu Bằng et al)
Các báo cáo và bài báo được viết theo tiêu chuẩn quốc tế, dạng ngôn ngữ tiếng Anh, được in và đăng trong kỷ yếu của hội thảo cũng như báo cáo trước hội đồng các chuyên gia, nhà nghiên cứu của Đài Loan và Việt Nam. Tiêu đề và tóm tắt nội dung 3 bài báo được tóm tắt như sau:
1. Land use Change Detection and Landscape Metric Measuring Applied to Urband Growth and Arabic Land Conversion Analysis in Peri-Urban of Hanoi (Pham Van Cu, Pham Ngoc Hai, Tong Thi Huyen Ai, Pham Thi Thanh Hien, Le Thi Minh Phuong).
Abstract: The loss of arable land has been one of emerging problems of LULCC especially in developing countries that are undergoing intensive urbanization like Vietnam. In Vietnam, annual urban growth is estimated to be 6%, which might lead to an urbanization rate of between 30% and 50% in the next 25 years. Such intensive urban and industrial expansion is seriously absorbing arable land, in particular in peripheral areas of Hanoi and Ho Chi Minh. Under the pressure of population growth and the reduction of farm land, peri-urban agriculture has become commercially oriented and intensified. Agriculture intensification leads to the loss of biodiversity, which in turn reduces environmental quality and resilience after disturbances. Furthermore, in peri-urban areas undergoing urbanization, agricultural patches tend to be reduced in size and to become less interconnected and irregular, leading to habitat fragmentation which have adverse effects on the interactions between plants and insects in an agro-ecosystem. Arable land in peri-urban Hanoi by using landscape metric analysis applied to land use changes information extracted from remotely sensed data focusing on 1993, 2000 and 2007. We try to understand how the administration boundaries changes in Hanoi can impact pattern of urban growth in its peri-urban area.
2. Air pollution monitoring and warning system (Nguyen Thi Nhat Thanh, Bui Quang Hung, Luong Chinh Ke, Luu Viet Hung, Pham Van Hai, Dao Ngoc Thanh, Pham Huu Bang, Man Duc Chuc, Le Thanh Ha, Nguyen Nam Hoang, Nguyen Hai Chau, Nguyen Thanh Thuy).
Abstract: Nowaday, remote sensing images have provided a large dataset with geospatial information at global scale at different resolutions, which is widely using in various domains. The usage of satellite technology for air pollution monitoring applications has been recently increasing especially to provide global-to-local distribution of aerosol and its properties for deriving Particulate Matter concentration (PM). The paper investigates aerosol retrieval for multi- resolution satellite images. After that, PM is estimated from aerosol products and meteorological parameters in order to provide dust observations at different spatial scales. A geographic information system for air pollution monitoring and warning is developed based on these research results.
3. A WebGIS solution based on Open Source Technologies for management and visualization of free satellite images, Viet Nam (Pham Huu Bang, Nguyen Quoc Huy, Nguyen Thi Nhat Thanh, Pham Van Cu, Bui Quang Hung).
Abstract: Today, Remote sensing is a useful tool for all geographers and others to help them in various applications. In Vietnam, remote sensing data is very hard to manage and access because it stored in different organizations. This paper describes a solution for building an application to manage and share remote sensing data based on WebGIS Open Source technologies. Two main modules include: (1) A module to download automatically remote sensing daily data from NASA resource, (2) An application for remote sensing data management and sharing with front-end interface. The core of this application is based on Google Maps API, PostgreSQL with PostGIS extension, GDAL library, Apache Server and Linux Operating System. This solution has been applied in our system to manage and share MODIS image data in “Fire early warning system” and “Air pollution warning system”.
Nhân dịp này, lãnh đạo Trường ĐH Công nghệ thông tin và Truyền thông đã công bố quyết định thành lập Trung tâm nghiên cứu GIS thuộc ĐH Thái Nguyên. Việc thành lập Trung tâm hứa hẹn sẽ cho ra đời những nghiên cứu và ứng dụng mang tầm quốc gia và khu vực về công nghệ GIS; góp phần xây dựng ĐH Thái Nguyên thành Trung tâm đào tạo và nghiên cứu của vùng trung du, miền núi phía Bắc.
Một số hình ảnh tại Hội thảo:
Phạm Hữu Bằng (Nghiên cứu viên – FIMO)
[FIMO FC] Giao hữu bóng đá với Khoa Khí tượng thủy văn, ĐHKHTN, ĐHQGHN
18:00 chiều Thứ sáu ngày 24-10-2014, tại sân vận động Bộ Công An, số 10 Nguyễn Xiển, FIMO FC có trận bóng giao hữu với đội bóng Khoa Khí tượng thủy văn, ĐHKHTN, ĐHQGHN.
Với sức mạnh vượt trội, đội Khí tượng tượng thủy văn vượt lên dẫn trước 3-0. Những phút tiếp theo của trận đấu, lợi dụng sự lơi lỏng của hàng hậu vệ đối phương, FIMO FC đã cân bằng tỉ số 3-3. Khoa Khí tượng thủy văn điều chỉnh lại chiến thuật và nâng tỉ số lên 6-3. Trận đấu kết thúc với tỉ số rất giao hữu 6-4 mà FIMO FC là đội thua như thường lệ.
Khóa đào tạo vận hành, quản lý và khai thác trạm thu ảnh vệ tinh AQUA/TERRA/NPP/JPSS
Từ ngày 20-24/10/2014, Trung tâm Công nghệ tích hợp liên ngành Giám sát hiện trường (Field Monitoring – FIMO Center) đã tổ chức khóa học đào tạo ngắn hạn về khai thác, vận hành, điều khiển và bảo trì trạm thu ăng ten và trạm xử lý ảnh vệ tinh MODIS, NPP, JPSS tại Đại học Công Nghệ – Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Đây là dự án trọng điểm của Trung tâm được thực hiện với tầm nhìn dài hạn, là nguồn cung cấp dữ liệu ảnh viễn thám theo thời gian thực và là công nghệ tiên tiến hiện đại của nước ngoài, do Tiến sĩ Dominic Flanch – Công ty hàng không vũ trụ eOsphere – Vương Quốc Anh trực tiếp lắp đặt, hướng dẫn và đào tạo.
Trong khóa học và đào tạo này, Trung tâm FIMO đã trân trọng đón tiếp các nhà nghiên cứu khoa học, các chuyên gia về viễn thám, GIS và các đối tác cùng tham gia các dự án (hệ thống quản lý ô nhiễm không khí, phát hiện và cảnh báo cháy rừng, phát triển hạ tầng cơ sở dữ liệu Tây Bắc,….) đến tham dự và học tập.
Về phía Đại học Công Nghệ, Trung tâm FIMO rất vinh dự nhận được sự quan tâm của các Ban lãnh đạo, quản lý nhà trường, đứng đầu là GS.TS. Nguyễn Thanh Thủy – Phó hiệu trưởng Nhà trường. GS.TS. Nguyễn Thanh Thủy đã quan tâm trực tiếp tham dự các buổi học, đào tạo và chỉ đạo các phương án để giúp cho quá trình đào tạo, vận hành đạt kết quả cao nhất.
Trong quá trình đào tạo, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng và lắp đặt trạm thu và trạm xử lý, các học viên đã cùng nhau đóng góp, chia sẻ kinh nghiệm thực tế về những lĩnh vưc liên quan đến ngành nghiên cứu tại cơ quan, tổ chức mình. Để có thể hoàn toàn làm chủ được công nghệ phức tạp và hiện đại này, Trung tâm đã chủ động bố trí nguồn nhân lực chất lượng để luôn đi theo, bám sát và học tập trực tiếp khi chuyên gia Dominic thực hiện công việc. Đội ngũ cán bộ này bao gồm các thành viên tham gia trực tiếp vào vận hành, điều khiển thiết bị siêu máy tính ở Trung tâm máy tính, điều khiển và vận hành ăng ten – Khoa Điện tử Viễn thông – Đại học Công Nghệ và các chuyên gia về xử lý ảnh viễn thám từ Khoa Địa lý – Đại học Khoa học tự nhiên, đứng đầu là PGS.TS. Phạm Văn Cự – chuyên gia đầu ngành về bản đồ, viễn thám và GIS.
Nội dung của khóa học chia thành các chuyên đề được thuyết trình, trao đổi một cách thẳng thắn từ chuyên gia Dominic, qua kinh nghiệm nghiên cứu và vận hành thiết bị ăng ten hơn 20 năm qua. Các vấn đề chính được hướng dẫn và trình bầy theo các chủ đề sau:
+ Hardware and System configuration
+ Task scheduler and automated processing and data acquisition.
+ Data processing and visualization, Introduction to products.
+ System maintain (software and hardware).
+ Open Session (questions and answers).
Các học viên được đi tham quan, theo dõi trạm ăng ten trên tầng 7 Nhà E3 – Đại học Công Nghệ, tận mắt chứng kiến trạm thu hoạt động và nhận tín hiệu từ các vệ tinh Terra, Aqua (ảnh MODIS) và Suomi NPP. Sau đó, chuyên gia Dominic đã trực tiếp hướng dẫn cách sử dụng các phần mềm chuyên dụng để thực thi các thuật toán của NASA để xử lý ảnh thô (level 0) thành ảnh sản phẩm level 1B, level 2 trên 2 trạm xử lý Dell Precision T5610 của Trung tâm FIMO.
Như vậy, với hạ tầng thu thập và xử lý thông tin không gian ảnh viễn thám này, Trung tâm FIMO có thể nhận tín hiệu vệ tinh ngay khi vệ tinh bay vào phạm vi phủ khắp vùng Việt Nam và xử lý thuật toán trong vòng vài chục phút để tạo ra ảnh sản phẩm. Điều này rút ngắn thời gian rất nhiều so với trước đây khi phải đợi các trạm thu của NASA xử lý và cung cấp ảnh download miễn phí (từ 1 ngày đến vài ngày). Các kết quả này sẽ đem lại giá trị hữu ích cho việc khai thác và xử lý ảnh viễn thám trong các dự án cảnh báo về mức độ ô nhiễm không khí và cháy rừng trên diện rộng và mang tính hữu ích cấp thiết trong điều kiện thời gian thực.
Dưới đây là một số hình ảnh của các học viên tham gia khóa học cùng chuyên gia Dominic tại Trung tâm Công nghệ tích hợp liên ngành, giám sát hiện trường. Kết quả dự kiến là các học viên sẽ hiểu được quy trình và công nghệ thu và xử lý ảnh viễn thám, từ đó Trung tâm FIMO có thể làm chủ được thiết bị, vận hành, bảo dưỡng và sẽ là nguồn cung cấp ảnh viễn thám MODIS, NPP duy nhất ở Việt Nam với chất lượng tin cậy và đảm bảo cho các đối tác, các nhà khoa học, nghiên cứu trong và ngoài nước.
Ngày 24/10/2014, khóa học ngắn hạn về đào tạo và vận hành, điều khiển thạm thu ăng ten đã kết thúc thành công. Chuyên gia Dominic đã nhận xét và đánh giá cao về sự hợp tác và tổ chức khóa học của Trung tâm FIMO trong thời gian qua. Sau khi trở về Vương Quốc Anh, Tiến sĩ Dominic sẽ tiếp tục hướng dẫn và phản hồi các yêu cầu, thắc mắc của các học viên, tại email: dominic.flach@eosphere.co.uk. Hiện nay, trạm thu đã vận hành và tiếp tục thử nghiệm trong thời gian ngắn trước khi vận hành thực tế và cung cấp dữ liệu cho các đối tượng nghiên cứu. Tiến sĩ Dominic hứa hẹn sẽ đến Việt Nam và tiếp tục giúp đỡ, vận hành trong tương lai với các dự án tiếp theo về thu nhận, xử lý ảnh vệ tinh của Trung tâm FIMO.
Phạm Hữu Bằng (Nghiên cứu viên – FIMO)
Chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10
Ngày 20/10/2014, Trung tâm Công nghệ tích hợp liên ngành Giám sát hiện trường đã tổ chức buổi gặp mặt chúc mừng cán bộ, thành viên nữ tại Trung tâm FIMO.
Đến tham dự gồm PGS.TS. Phạm Văn Cự – Cố vấn của Trung tâm, TS. Dominic Flach – Công ty hàng không vũ trụ eOsphere cùng toàn thể cán bộ, thành viên của Trung tâm.
Lắp đặt trạm thu và ăng ten tín hiệu ảnh từ vệ tinh của NASA và NOAA (Terra, Aqua, Suomi NPP và JPSS) lần đầu tiên ở Việt Nam
Trong khuôn khổ dự án Giám sát hiện trường đang được thực hiện tại Trường Đại học Công Nghệ, Đại học Quốc Gia, Hà Nội, trung tâm Công nghệ tích hợp liên ngành (FIMO) đang triển khai việc lắp đặt, chuyển giao công nghệ và vận hành trạm thu dữ liệu ảnh từ bốn vệ tinh quan sát trái đất của Cơ quan hàng không vũ trụ Hoa Kỳ (National Aeronautics and Space Administration – NASA) và Cơ quan quản lý khí quyển và đại dương quốc gia Hoa Kỳ (National Oceanic and Atmospheric Administration – NOAA)
MODIS (Moderate Resolution Spectroradiometer)
– Là đầu đo viễn thám chủ yếu của các vệ tinh TERRA và AQUA. Vệ tinh AQUA được phóng vào quỹ đạo ngày 4/5/2002.Vệ tinh TERRA phóng vào quỹ đạo 19/12/1999.
– Các thông số kỹ thuật của vệ tinh thu ảnh MODIS:
+ Độ cao quĩ đạo: 705 km
+ Quĩ đạo: Đồng bộ mặt trời
+ Thời gian qua xích đạo: 10:30 a.m hoặc 1:30 p.m
+ Tốc độ quét: 20.3 rpm
+ Độ phủ: 2330 km
+ Kích thước: 1.0 x 1.6 x 1.0 m
+ Trọng lượng: 228.7 kg
+ Độ phân giải bức xạ: 12 bits
+ Độ phân giải không gian 250 m (kênh 1-2); 500 m (kênh 3-7); 1000 m (kênh 8-36)
– Các dữ liệu MODIS đã được đưa vào sử dụng để theo dõi mây, chất lượng khí quyển, chỉ số thực vật, phân loại lớp phủ, cháy rừng, hàm lượng diệp lục (chlorophyll) trong nước biển, nhiệt độ mặt nước biển, nhiệt độ bề mặt lục địa bốc thoát hơi bề mặt lớp phủ, diễn biến lớp phủ băng lục địa và đại dương.
Suomi National Polar-orbiting Partnership (NPP)
– Là vệ tinh thời tiết được điều hành bởi Cơ quan quản lý khí quyển và đại dương quốc gia Hoa Kỳ, được phóng năm 2011, quỹ đạo đồng bộ mặt trời, độ cao 824 km so với bề mặt trái đất. NPP được phát triển với mục đích là cầu nối giữa các thế hệ vệ tinh cũ phóng trước năm 2011 với các thế hệ vệ tinh hiện đại hiện nay.
– Vệ tinh bay vòng quanh Trái Đất 14 lần mỗi ngày, bao gồm 5 cảm biến:
+ Advanced Technology Microwave Sounder (ATMS): giúp việc xây dựng mô hình toàn cầu về độ ẩm và nhiệt độ.
+ Cross-track Infrared Sounder (CrlS): theo dõi độ ẩm và áp suất.
+ Ozone Mapping and Profier Suite (OPMS): các kênh siêu phổ để đo mức độ Ô zôn, đặc biệt là ở các vùng cực.
+ Visble Infrared Imaging Radiometer Suite (VIIRS), gồm 22 kênh phổ để thu thập dữ liệu tại bước sóng hồng ngoại và nhìn thấy để quan trắc cháy rừng, dịch chuyển của băng tan và biến đổi các dạng đất đai.
+ Clouds and the Earth’s Radiant Energy System (CERES): thu nhận sóng hồng ngoại, bao gồm năng lượng phản xạ từ mặt trời và bức xạ nhiệt phát ra từ trái đất.
Joint Polar Satellite System (JPSS)
– Cùng với sự thành công trong việc hợp tác của NOAA và NASA khi phóng vệ tinh Suomi NPP ngày 28/10/2011, dự án JPSS tiếp được được đầu tư, phát triển và dự kiến sẽ được phóng vào đầu năm 2017.
– JPSS sẽ được trạng bị các công nghệ và kỹ thuật khoa học hiện đại nhất trong việc theo dõi môi trường và dự báo thời tiết, khí hậu, môi trường và đại dương. NOAA sẽ chịu trách nhiệm cho việc quản lý và điều hành chương trình JPSS trong khi NASA chịu trách nhiệm phát triển và xây dựng vệ tinh JPSS.
– JPSS hứa hẹn là chương trình vệ tinh duy nhất có khả năng theo dõi dữ liệu về khí quyển để dự báo thời tiết từ sau năm 2017, với khả năng dự báo chính xác về thời tiết, nghiên cứu khí hậu.
Đây là nguồn cung cấp dữ liệu ảnh quý giá so với các dữ liệu của NASA cung cấp miễn phí do có thể thu nhận và xử lý theo thời gian thực, chủ động về loại ảnh, cảnh ảnh cần xử lý và là bước kế thừa truyền thống của những người đi đầu trong lĩnh vực viễn thám của Việt Nam từ những năm 1990 của thế kỷ 20. Ban đầu từ những công nghệ còn thô sơ, hạn chế, các nhà khoa học, nghiên cứu đi trước đã xây dựng nên những trạm thu tín hiệu ảnh vệ tinh và đã có những thành công lớn trong việc khai thác và xử lý ảnh vệ tinh ở Việt Nam. Trung tâm FIMO rất vinh dự nhận được sự hợp tác và cố vấn từ nhiều đội ngũ chuyên gia hàng đầu, một trong số đó là: PGS.TS Phạm Văn Cự – Chuyên gia đầu ngành về bản đồ viễn thám và GIS của Đại học Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội trong quá trình khảo sát và lập kế hoạch, thực hiện phát triển các dự án.
Trung tâm đã lên kế hoạch cẩn thận và kỹ lưỡng để tìm các đối tác có khả năng cung cấp các hệ thống trạm thu mặt đất chất lượng và đảm bảo chuyển giao công nghệ đầy đủ. Hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh vệ tinh được đặt hàng dựa trên sự tìm hiểu kỹ lưỡng về nhu cầu cấp bách thu nhận tín hiệu trực tiếp từ vệ tinh cho các vấn đề nghiên cứu, cảnh báo cháy rừng, ô nhiễm không khí, biến đổi sử dụng đất,…từ công ty eOsphere – vương Quốc Anh. Đây là một công nghệ tiên tiến hàng đầu trên thế giới về lắp đặt trạm thu mặt đất, sản phẩm tên là VxEos có khả năng thu nhận tín hiệu chính xác từ các vệ tinh Terra, Aqua, NPP, đã được chuyển giao thành công ở Trung Quốc, Ấn độ, Malaysia,…
Trung tâm FIMO vinh dự được tiếp đón Tiến Sĩ Dominic Flach từ eOsphere sang trực tiếp theo dõi quá trình lắp đặt, xử lý và đào tạo nhân lực sử dụng và điều khiển trạm thu vệ tinh từ ngày 15/10/2014 trong 2 tuần. Trong đó, công việc đã được cán bộ, nhân viên Trung tâm thực hiện song song và khẩn trương trong việc lắp đặt kết cấu bệ đỡ, ăng ten và chảo thu tín hiệu trên tầng 7 nhà E3 – Đại học Công Nghệ và hệ thống thiết bị giải mã, trạm xử lý tín hiệu tại Trung tâm tầng 5 nhà E3. Kết quả đạt được là đến nay đã hoàn toàn lắp đặt và thử nghiệm vận hành thành công thiết bị ăng ten thu tín hiệu trực tiếp từ phòng đặt trạm thu và xử lý có cấu hình mạnh (8 CPU, 8 GB Ram và 2 TB ổ cứng), thông qua các phần mềm điều khiển tinh vi và hiện đại.
Một số hình ảnh ghi lại những quá trình mà trạm thu ăng ten và trạm xử lý tín hiệu được triển khai, lắp đặt trong thời gian qua:
Phạm Hữu Bằng (Nghiên cứu viên – FIMO)
[Workshop]Xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp liên ngành và phân tích chính sách phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc
Hội thảo “Xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp liên ngành và phân tích chính sách phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc” diễn ra vào ngày 18/10/2014 tại ĐHQGHN.
Dự Hội thảo có đại diện lãnh đạo Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN), Ban Chủ nhiệm Chương trình Tây Bắc, các bộ, ngành hữu quan; đại diện lãnh đạo 14 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc cùng đông đảo các nhà khoa học thuộc ĐHQGHN, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ ở vùng Tây Bắc.
Hội thảo này là một nội dung quan trọng trong kế hoạch của Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp quốc gia, giai đoạn 2013-2018: “Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc”, do ĐHQG HN làm cơ quan chủ trì.
Tại Hội thảo, các đại biểu đã trao đổi về phương pháp xây dựng và cấu trúc của Bộ Cơ sở dữ liệu tích hợp liên ngành và các bộ công cụ phân tích chính sách phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc. Đồng thời, Hội thảo cũng tạo điều kiện để các nhà khoa học đang tham gia thực hiện Chương trình Tây Bắc gặp gỡ, trao đổi với các đồng chí cán bộ lãnh đạo, quản lý ở 14 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc và các bộ ngành hữu quan, trên cơ sở đó thống nhất về phương thức tổ chức triển khai, chuyển giao và ứng dụng các kết quả của Chương trình, theo đúng phương châm “thiết thực, khả thi, hiệu quả”.
Theo kế hoạch, việc triển khai Chương trình KH&CN phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc được phân kỳ làm hai giai đoạn, giai đoạn 1 (2013 – 2015) và giai đoạn 2 (2016 – 2018). Giai đoạn 1 tập trung nghiên cứu, đánh giá hiện trạng, điều tra bổ sung để đến năm 2015 có được bộ cơ sở dữ liệu tích hợp liên ngành về vùng Tây Bắc. Đồng thời, Chương trình sẽ triển khai một số mô hình sinh kế và mô hình phát triển kinh tế – xã hội cho một số địa phương, khởi động một số nhiệm vụ chuyển giao giải pháp khoa học và công nghệ sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Trong giai đoạn 2, Chương trình sẽ tập trung đẩy mạnh việc triển khai nghiên cứu ứng dụng đưa các kết quả khoa học và công nghệ, triển khai các dự án sản xuất thử nghiệm vào đời sống và sản xuất và xây dựng mô hình phát triển; đề xuất quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội theo hướng phát triển bền vững cho vùng Tây Bắc giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn 2030.
Giám đốc ĐHQGHN PGS.TS Phùng Xuân Nhạ nhấn mạnh: Là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực hàng đầu đất nước, khi được giao tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, ĐHQGHNH đã ý thức rõ trách nhiệm lớn lao của mình trước Đảng, Chính phủ, trước các tỉnh trong khu vực Tây Bắc, đặc biệt là tình cảm và trách nhiệm trước đồng bào các dân tộc vùng Tây Bắc. Do vậy, ĐHQGHN quyết tâm thực hiện có hiệu quả Chương trình này.
Giám đốc Phùng Xuân Nhạ cho biết, ĐHQGHN đã chủ động làm việc với các Bộ, ngành và các địa phương trong Vùng để xây dựng kế hoạch tổng thể, đồng thời phân kỳ thực hiện với phương hướng, mục tiêu, nội dung trọng tâm rõ ràng. Dự kiến sản phẩm nghiên cứu có địa chỉ chuyển giao ứng dụng cụ thể đảm bảo tính thiết thực, khả thi, hiệu quả của Chương trình. Đồng thời, ĐHQGHN đã bắt đầu triển khai Chương trình bằng việc xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp liên ngành, liên lĩnh vực; rà soát, đánh giá các chương trình mục tiêu đã thực hiện và chuẩn bị nguồn nhân lực cho Vùng để có thể tiếp nhận và ứng dụng các thành quả nghiên cứu được chuyển giao từ Chương trình.
Phát biểu chỉ đạo tại Hội thảo, Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định: Tây Bắc là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Vùng Tây Bắc có tiềm năng, lợi thế phát triển nông, lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch và kinh tế cửa khẩu. Bên cạnh đó, Tây Bắc còn có nguồn tài nguyên văn hóa – nhân văn to lớn và phong phú, đặc biệt là kho tàng tri thức bản địa, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đặc sắc của đồng bào các dân tộc, như Thái, Mường, Mông, Dao, Tày, Nùng… với nhiều di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng.
Với vị trí chiến lược quan trọng, tiềm năng to lớn và đa dạng, vùng Tây Bắc cần được tập trung nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tư và phát triển để sớm đưa Tây Bắc phát triển toàn diện và bền vững, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Để triển khai hiệu quả Chương trình KH&CN phát triển bền vững vùng Tây Bắc trong thời gian tới, Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đề nghị ĐHQGHN tiếp tục phối hợp chặt chẽ hơn nữa với Ban Chỉ đạo Tây Bắc, các Bộ, ngành, các cơ quan khoa học, nhất là các địa phương trong Vùng để tổ chức triển khai nhiệm vụ của Chương trình theo đúng tinh thần thiết thực, khả thi, hiệu quả; hết sức tránh tình trạng nghiên cứu hàn lâm, kinh viện, trùng lắp, lãng phí, xa rời thực tiễn.
Phó Thủ tướng giao Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Bộ KH&CN, Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan cần theo dõi sát sao lộ trình triển khai Chương trình, phối hợp chặt chẽ và kịp thời kiến nghị, đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, giúp ĐHQGHN triển khai thành công Chương trình.
Đồng thời, Phó Thủ tướng yêu cầu lãnh đạo tỉnh ủy, UBND các tỉnh trong vùng Tây Bắc thường xuyên chỉ đạo, phối hợp cụ thể với ĐHQGHN để tổ chức các nhiệm vụ của Chương trình; đề xuất trúng và đúng các vấn đề đặt ra của mỗi tỉnh và cả Vùng./.
[Workshop] Hội nghị quốc tế Kỹ nghệ tri thức và hệ thống lần thứ 6 (KSE 2014)
Từ ngày 09-11/10/2014, Trường Đại học Công Nghệ, ĐHQG HN tổ chức hội nghị quốc tế Kỹ nghệ tri thức và hệ thống lần thứ VI (Knowledge and Systems Engineering_KSE).
Hội nghị KSE là diễn đàn quốc tế mở dành cho trình bày, thảo luận và trao đổi những tiến bộ và thách thức thời sự nhất trong nghiên cứu về Công nghệ Tri thức và Hệ thống. Là lần thứ 6 tổ chức, KSE 2014, hướng tới việc quy tụ các nhà nghiên cứu, những người làm trong lĩnh vực học thuật, những người làm chuyên môn và sinh viên nhằm chia sẻ kết quả nghiên cứu và các ứng dụng thực tiễn, và hơn thế nữa, nhằm thắt chặt hợp tác trong nghiên cứu và giáo dục về Công nghệ Tri thức và Hệ thống.
Các chủđề trọng tâm của năm nay:
– Natural Language Processing
– Bio-medical Information Processing
– Evolutionary Learning
– Network and System Security
– Knowledge Representation and Reasoning
– Uncertainty Management
– Data Mining
– Information System Engineering
– Knowledge Management
– System Engineering
– Software Systems Engineering
– System Specification and Verification
– Software System Architecture and Testing
– Domain and Requirement Engineering
– Cloud Computing, Computing Models
– Human Machine Interaction
Trung tâm FIMO vinh dự có thành viên thuyết trình tại hội thảo, CN. Mẫn Đức Chức với bài thuyết trình: ” Cloud Detection Algorithm for Landasat 8 image using Multispectral Rule and Spatial Variability “.
Nội dung bài thuyết trình xoay quanh vấn đề tách mây cho ảnh vệ tinh Lansat 8 và các phương pháp tách mây.
[Học bổng] Học bổng Hoa Kỳ VEF 2016
Quỹ Giáo dục Việt Nam (VEF) xin thông báo chương trình học bổng VEF năm 2016.
Các ứng viên không phải nộp bất kỳ khoản lệ phí nào để tham dự quy trình tuyển chọn này. Tiêu chí lựa chọn dựa trên các thành tích cá nhân bao gồm kết quả học tập, sự chuẩn bị, năng lực trí tuệ, khả năng tiếng Anh, và tiềm năng đóng góp khoa học cho sự nghiệp giáo dục và nghiên cứu của Việt Nam.
THỜI GIAN NỘP HỒ SƠ
– Hồ sơđược nộp trực tuyến trên trang web của VEF: www.vef.gov
– Thời gian: Từ 10h00 sáng, ngày 10/12/2014 – 10h00 sáng ngày 10/4/2015 (theo giờ Việt Nam)
VEF dựđịnh sẽ cấp khoảng 34 suất học bổng cho các công dân Việt Nam theo học chương trình sau đại học tại Hoa Kỳ khai giảng vào mùa thu năm 2016. Xin lưu ý rằng VEF chỉ chấp nhận các ứng dụng trực tuyến.
Thông tin chi tiết xem tại: http://home.vef.gov/details.php?mid=6&cid=392
[Học bổng] Học bổng song phương Bỉ, 2015-2016
Belgian bilateral scholarships, 2015-2016
Belgian Bilateral Scholarship Programme
Within the framework of its Indicative Cooperation Programme for the period of 2011-2015 with Vietnam, the government of Belgium wishes to support the government of Vietnam in its efforts to reduce poverty and achieve sustainable development through human resource development.
Belgian Bilateral Scholarships enable young professionals from Vietnam to pursue Master studies in Belgium and gain new expertise for the benefit of their country.
Quantity and type of scholarships within the framework of the Programme
There are estimatedly 30 full Master scholarships granted for Intake of 2015.
The scholarship will cover a return ticket to Belgium, all tuition fees, basic health insurance and a monthly stipend and allowances.
Who can apply
- Candidates from all provinces and regions of Vietnam, from public institutions, civil society, NGOs and the private sector are encouraged to apply.
- Candidates should have good academic records and relevant working experience with the desired studies.
- Candidates should show potential to contribute to the development of Vietnam.
- Women and candidates coming from remote areas are strongly encouraged to apply.
Eligibility Criteria
Eligible applicant must:
- Be citizen of Vietnam, residing and working in Vietnam at the moment of application;
- Not have citizenship or permanent resident status of Belgium or any other developed countries on OECD list;
- Not be married or engaged to a person holding or eligible to hold Belgian citizenship;
- Not be older than 35 years at the moment of application;
- Hold a full-time official university degree;
- Have minimum 02 full years of working experience (after undergraduate study up to the moment of application). The experience must be relevant to the selected Master study;
- Be fluent in English or in French. Requirements by BBS:
- French: at least DELF B2 / TCF 400-500;
- English: at least IELTS 6.5 / TOEFL computer 213 / TOEFL iBT 79-80.
N.B:
- Candidates are strongly advised to contact the chosen university for confirmation on the availability of the course in the academic year 2015-2016 and the language of instruction before application.
- Candidates must possess a high level of English or French proficiency in order to enable them to cope with post-graduate study in Belgium. Candidates are therefore strongly advised to contact directly Belgian universities for specific language requirements of different study programmes. In case the chosen universities or study programmes require higher score than the requirement of BBS, applicants must comply with it before submitting their applications.
- Applicants are not obliged to have beforehand letters of admission from Belgian universities for the academic year 2015-2016. However, having a letter of admission will help the selection committee to proceed file screening and selection procedures more conveniently.
- GRE/GMAT is required by some universities for courses in Economics, Management or Finance or Natural Sciences. Candidates must carefully check with the selected universities and comply with this requirement before submission of application.
What eligible universities and courses can candidates apply for?
Master studies are taught either in French or in English at Belgian universities.
Master studies in Belgium normally take 1 or 2 years, depending on the course and/or university. It is up to applicants to check on the website of the universities and to make their choice among available offers. Applicants can apply for one course at one university.
N.B: Courses in international colleges located in Belgium are not eligible for Belgian Bilateral Scholarships.
Within the framework of the Belgian Bilateral Scholarship Programme, the fields of study are not restricted but priority will be given to the areas of intervention of the Belgian development cooperation in Vietnam, notably: water resource management, environment, climate change, urbanization, engineering, and governance.
The following websites will enable candidates to find more detailed information on the Belgian universities:
Application procedure
APPLICATIONS FOR INTAKE 2015
CAN BE SUBMITTED FROM 1st OCTOBER TO 30th DECEMBER 2014
1. Application Form
Master Form 2015 (DOC, 436.5 Kb)
The application form should be clearly and completely filled in the language of instruction of the chosen course, preferably typewritten and duly signed by candidates. Incomplete files or files missing any of the documents listed under Section 11 shall be rejected.
Section 1 – Personal Information: this section inquires about personal details. Please note that the scholarship funds the costs for the awardees only. If candidates wish to take any member of their family to Belgium, they will have to bear the costs themselves.
Section 2 – Postal address: as the information in this section will help us to contact applicants, sufficient and clear information is very important to ensure that all applicants are well informed of their application results.
Section 3 – Proficiency in foreign language: the language proficiency test results must be valid until at least 30/06/2015. For those who are waiting for the result, please indicate the date of the test as well as the expected date for the result. Supplementary documents can be submitted before 16/01/2015.
Section 7 – Request for scholarship: Applicants should fill in the precise title of the course, duration and the university. Each applicant can apply for one course at one university. For further information, applicants can visit the website of the university or contact directly the course coordinator via email for confirmation of the course availability as well as the language of instruction.
Section 8 – Statement of Motivation and Future Plan: this section aims to understand the rationale for the selection of the study as well as the future plans of candidates upon their return to Vietnam. This is particularly important; therefore, applicants should write this part convincingly and coherently. The text should not exceed 400 words (or 4,000 characters).
If some useful information concerning the application cannot be covered in the text under Section 8, applicants could continue in the Section 9.
2. Documents that should accompany the application form
(All documents in Vietnamese must be a legalised true copy, with certified translation in English or French)
- Copy of birth certificate.
- Copy of University degree, and Master degree (if any).
- Copy of academic (University, Master) transcripts.
- Copy of the internationally recognized language certificates.
- A short explanation about the grading system of Vietnam (This document will assist the Belgian universities to better understand the meaning of the grading system in Vietnam, and therefore enable them to assess the qualifications of applicants through academic transcripts).
- Two letters of recommendation, either professional or academic with contact details of the referees.
- Authorization letter of the current employer (see Template in Annex 1 of the Application Form).
- Resume/Curriculum Vitae.
3. Submission and Deadline
- 01 original and 03 copies of the Application File (including form & annexes) are to be sent in a sealed envelope marked “Application for 2015/16 Belgian Bilateral Scholarships”.
- Deadline: before 17h00, Tuesday 30/12/2014.
- Address: Development Cooperation Office – Embassy of Belgium, 9th Floor Hanoi Towers – 49 Hai Ba Trung street, Hanoi.
Applications sent by mail will be checked based on the date of the post stamp.
Applications sent by fax/email are not accepted.
Selection procedure and process
The Selection Committee will screen application files and draw up a shortlist of candidates. Only shortlisted candidates will be contacted for an interview in Hanoi and in Ho Chi Minh City.
Only the application files of the candidates who passed the interview will be sent to the Belgian universities for an assessment and issuing of admission letters. Scholarships will be awarded only when a letter of admission issued by the chosen university is available.
N.B:
Besides the criteria to assess the applicants’ qualification and motivation, the Selection Committee will also take into consideration the geographical, sectoral and institutional balance of all selected courses before making a final decision on awarding the scholarships.
Timeline
30/12/2014: Deadline for submission of applications.
Please be noted that the following timeline is indicative and for reference only:
End of January 2015: Completion of pre-selection.
March 2015: Organized Interviews.
End April 2015: Inform result of interviews and of application to all applicants.
July – Aug 2015: Award scholarships.
Further Information
For all questions related to Belgian Bilateral Scholarships, please contact:
Mrs. Ngo Thu Huong
Attaché-adjoint (Development Cooperation)
[email protected]
or
Mrs. Ho Phuong Loan
Assistant
[email protected]
Useful Links
- Belgian Embassy in Vietnam
http://countries.diplomatie.belgium.be/en/vietnam/development_cooperation/ - Study in Flanders Secretariat
www.studyinflanders.be - University Cooperation for Development, Flemish Interuniversity Council (VLIR-UOS)
www.vliruos.be - Commission Universitaire pour le Développement – Conseil interuniversitaire de la Communauté française de Belgique (CIUF-CUD)
www.cud.be - Website of the national fund for scientific research
www.fnrs.be - Website with an overview of higher education in Flanders, Belgium
www.highereducation.be - Website with information of higher education of the French Community of Belgium
www.enseignement.be/infosup